Giá thành sản phẩm – 6 cách tính chính xác nhất
Tính giá thành sản phẩm là bước quan trọng giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí, xác định mức giá bán phù hợp và tối ưu lợi nhuận. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các phương pháp tính giá thành sao cho chính xác và phù hợp với mô hình kinh doanh của mình. Trong bài viết này, Friday sẽ giới thiệu 6 cách tính giá thành phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay, giúp bạn lựa chọn phương pháp phù hợp để kiểm soát tài chính và phát triển bền vững.
1. Giá thành sản phẩm là gì?
Giá thành sản phẩm là tổng hợp toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoàn chỉnh. Đây là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh mức chi phí thực tế để tạo ra sản phẩm trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ. Giá thành là cơ sở để xác định giá bán, tính toán lợi nhuận và đánh giá hiệu quả sản xuất.
Cấu thành giá thành sản phẩm bao gồm ba nhóm chi phí chính:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí cho các loại nguyên liệu, vật tư chính và phụ được sử dụng trực tiếp để tạo nên sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp liên quan đến người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí gián tiếp như khấu hao máy móc, chi phí bảo trì thiết bị, chi phí điện nước, lương nhân viên quản lý phân xưởng, và các chi phí hành chính liên quan đến sản xuất.
Xem thêm: Chi Phí Trả Trước Là Gì? Định Nghĩa, Phân Loại và Hạch Toán
2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.1. Phân loại theo thời điểm tính toán giá thành
Căn cứ vào thời điểm xác định chi phí, giá thành sản phẩm được chia thành ba loại chính:
- Giá thành kế hoạch: Là mức giá thành được thiết lập trước khi quá trình sản xuất diễn ra, dùng để dự báo và kiểm soát chi phí. Việc tính toán dựa trên các chỉ tiêu kế hoạch về sản lượng, năng suất và chi phí dự kiến. Đây là công cụ quan trọng trong việc ra quyết định sản xuất và tài chính.
- Giá thành định mức: Là mức giá thành được tính toán dựa trên hệ thống định mức kỹ thuật – kinh tế đã xây dựng trước đó (định mức nguyên vật liệu, nhân công, máy móc…). Giá thành này được dùng để đánh giá mức độ tiết kiệm hay lãng phí trong quá trình sản xuất thực tế.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được ghi nhận sau khi sản xuất hoàn tất, dựa trên số liệu chi phí thực tế phát sinh. Đây là cơ sở chính thức để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hạch toán vào báo cáo tài chính.
2.2. Phân loại theo phạm vi chi phí phát sinh
Dựa vào mức độ bao quát của chi phí, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại chính:
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng):
Gồm toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình tạo ra sản phẩm tại nhà máy hoặc phân xưởng, bao gồm:
- Nguyên vật liệu trực tiếp
- Nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung (như khấu hao, điện, nước, sửa chữa, quản lý phân xưởng)
→ Đây là cơ sở để tính giá trị hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ):
Là phạm vi rộng hơn, bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm các chi phí ngoài sản xuất như:
- Chi phí bán hàng (vận chuyển, hoa hồng, khuyến mãi…)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (lương quản lý, văn phòng phẩm, chi phí hành chính…)
→ Giá thành tiêu thụ dùng để xác định lợi nhuận thuần của sản phẩm khi đến tay khách hàng.
Xem thêm: Chi phí biến đổi là gì? Phân loại, cách tính và tác động tới doanh nghiệp
3. Tại sao cần phải xác định giá thành sản phẩm
1. Là cơ sở xác định giá bán hợp lý: Giá thành là yếu tố cốt lõi để doanh nghiệp xây dựng giá bán sản phẩm. Nếu tính đúng giá thành, doanh nghiệp có thể đưa ra mức giá bán phù hợp với thị trường, vừa đảm bảo lợi nhuận vừa có tính cạnh tranh. Ngược lại, nếu tính sai (quá thấp hoặc quá cao), sẽ dẫn đến lỗ vốn hoặc khó bán hàng.
2. Giúp đánh giá hiệu quả sản xuất: Tính đúng giá thành cho phép doanh nghiệp theo dõi và phân tích chi tiết các khoản chi phí trong từng khâu sản xuất. Từ đó:
- Nhận biết các khu vực lãng phí hoặc chi phí vượt mức
- Đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả vận hành
3. Cơ sở để ra quyết định kinh doanh: Giá thành là công cụ hỗ trợ nhà quản lý trong các hoạt động như:
- Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
- Xây dựng chính sách marketing và định vị sản phẩm
- Tính toán điểm hòa vốn, lợi nhuận dự kiến
- Ra quyết định đầu tư, mở rộng sản xuất
4. Đáp ứng yêu cầu hạch toán và báo cáo tài chính: Tính đúng giá thành là điều kiện để:
- Ghi nhận giá vốn hàng bán chính xác
- Lập báo cáo tài chính minh bạch, đúng quy định kế toán
- Phục vụ kiểm toán, quyết toán thuế và làm việc với cơ quan quản lý
5. Tối ưu hóa chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh: Khi doanh nghiệp nắm rõ cơ cấu giá thành:
- Có thể điều chỉnh kế hoạch mua nguyên liệu, tuyển dụng nhân sự hoặc cải tiến quy trình để giảm chi phí
- Từ đó, có thể giảm giá bán nếu cần để cạnh tranh, hoặc giữ giá và tăng biên lợi nhuận
4. Các bước tính giá thành sản phẩm chi tiết
Bước 1: Thu thập và tổng hợp chi phí sản xuất
Trước hết, doanh nghiệp cần thống kê toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất trong kỳ kế toán. Bao gồm:
- Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (chưa hoàn thành ở kỳ trước)
- Chi phí phát sinh mới trong kỳ (như nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung)
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ (sản phẩm đang trong quá trình hoàn thiện)
- Mục tiêu của bước này là xác định được tổng chi phí cần phân bổ cho sản phẩm đã hoàn thành.
Bước 2: Xác định sản lượng hoàn thành cần phân bổ chi phí
Sử dụng công thức cân đối sản lượng:
Sản lượng đầu kỳ + Sản lượng sản xuất trong kỳ = Sản lượng hoàn thành + Sản lượng dở dang cuối kỳ
Việc xác định chính xác sản lượng hoàn thành giúp đảm bảo chi phí được phân bổ công bằng và hợp lý cho từng đơn vị sản phẩm.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp sẽ chọn phương pháp tính giá thành thích hợp như:
- Phương pháp giản đơn (tính trực tiếp)
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp phân bước (có hoặc không có sản phẩm dở dang)
- Phương pháp định mức
Mỗi phương pháp có cách phân bổ và xử lý chi phí riêng, phù hợp với từng loại hình sản xuất khác nhau.
Bước 4: Lập bảng tính giá thành sản phẩm
Sau khi có đủ thông tin về chi phí và sản lượng, tiến hành lập bảng phân bổ chi phí để tính giá thành. Bảng này thể hiện:
- Chi phí cho từng khoản mục (nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung…)
- Phân bổ cho từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm
- Tính toán ra giá thành đơn vị và tổng giá thành
5. 6 cách tính giá thành sản phẩm chính xác
5.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp giản đơn là một trong những cách tính giá thành cơ bản nhất, phù hợp với các doanh nghiệp có:
- Quy trình sản xuất đơn giản, liên tục
- Số lượng sản phẩm ít loại, nhưng sản xuất với quy mô lớn
- Chu kỳ sản xuất ngắn
- Ít hoặc không có sản phẩm dở dang
Lĩnh vực thường áp dụng
- Sản xuất điện, nước, hơi, khí nén
- Khai thác tài nguyên (than, khoáng sản, dầu khí…)
- Dịch vụ vận tải (chở hàng, chở khách…)
Đối tượng tính giá thành: Áp dụng trực tiếp cho thành phẩm hoàn chỉnh, sau khi toàn bộ quá trình sản xuất kết thúc.
Công thức tính giá thành:
Tổng giá thành = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ – Chi phí dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành / Số sản phẩm hoàn thành
Ví dụ minh họa
Công ty Y sản xuất duy nhất một loại sản phẩm X trong tháng 6. Các chi phí phát sinh như sau:
- Nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000 đồng
- Nhân công trực tiếp: 30.000.000 đồng
- Chi phí sản xuất chung: 50.000.000 đồng
Không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Trong tháng, công ty hoàn thành và nhập kho 200 sản phẩm X.
⇒ Tính giá thành sản phẩm X:
Tổng chi phí sản xuất = 150.000.000 + 30.000.000 + 50.000.000 = 230.000.000 đồng
Giá thành đơn vị = 230.000.000 / 200 = 1.150.000 đồng/sản phẩm
Ưu và nhược điểm
Ưu điểm:
- Tính toán đơn giản, dễ thực hiện
- Phù hợp với quy trình sản xuất liên tục, ít biến động
Nhược điểm:
- Không phản ánh rõ ràng chi phí riêng cho từng sản phẩm nếu có nhiều loại sản phẩm sản xuất đồng thời
- Không phù hợp với doanh nghiệp có quy trình phức tạp hoặc sản phẩm sản xuất theo đơn hàng
5.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất từ cùng một loại nguyên vật liệu, cho ra nhiều sản phẩm khác nhau cùng lúc. Ví dụ: sản xuất hóa chất, sữa (sữa chua, sữa thanh trùng, sữa tiệt trùng…), luyện kim, chế biến dầu khí…
Đặc điểm:
- Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp chung cho cả quy trình.
- Không thể tách riêng chi phí cho từng sản phẩm, do đó cần sử dụng hệ số quy đổi để phân bổ chi phí.
Đối tượng tính giá thành: Từng loại sản phẩm trong nhóm sản phẩm đồng thời thu được.
Các bước thực hiện:
- Bước 1: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh (bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nếu có).
- Bước 2: Chọn một sản phẩm làm sản phẩm chuẩn (tiêu biểu), các sản phẩm còn lại được quy đổi về sản phẩm chuẩn theo hệ số.
- Bước 3: Tính tổng sản lượng quy đổi.
- Bước 4: Tính giá thành đơn vị của sản phẩm chuẩn.
- Bước 5: Dựa vào hệ số và sản lượng thực tế của từng sản phẩm để phân bổ tổng chi phí.
Công thức:
Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn = Tổng chi phí sản xuất sau điều chỉnh / Tổng sản lượng quy đổi
Giá thành từng sản phẩm = Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn × Hệ số quy đổi × Sản lượng từng loại
Ưu điểm:
- Đơn giản trong quy trình có sản phẩm đồng thời sinh ra.
- Phù hợp cho ngành có quy trình sản xuất liên tục, khó bóc tách chi phí riêng từng sản phẩm.
Lưu ý:
- Cần xây dựng hệ số quy đổi hợp lý và phản ánh đúng đặc điểm kỹ thuật, giá trị sản phẩm.
- Phải thường xuyên kiểm tra, cập nhật lại hệ số khi có sự thay đổi trong sản xuất.
5.3. Phương pháp tính giá thành phân bước giá thành nửa thành phẩm
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, bao gồm nhiều công đoạn liên tục, trong đó sản phẩm được hoàn thiện dần qua từng giai đoạn. Mỗi giai đoạn có thể tạo ra nửa thành phẩm, sau đó tiếp tục chế biến ở giai đoạn tiếp theo cho đến khi ra thành phẩm hoàn chỉnh.
Đối tượng tính giá thành:
- Nửa thành phẩm ở từng công đoạn sản xuất
- Thành phẩm hoàn thiện ở công đoạn cuối cùng
Đặc điểm:
- Chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng giai đoạn (bộ phận hoặc phân xưởng)
- Giá thành của nửa thành phẩm tại giai đoạn trước được chuyển tiếp sang giai đoạn sau
- Tính toán lũy kế đến giai đoạn cuối để xác định giá thành thành phẩm
Các bước tính toán:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất tại từng giai đoạn (bao gồm nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung…)
Bước 2: Tính giá thành nửa thành phẩm tại mỗi giai đoạn
Bước 3: Chuyển giá thành nửa thành phẩm từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau
Bước 4: Cộng dồn giá thành từ tất cả các giai đoạn để xác định giá thành sản phẩm hoàn chỉnh
Lĩnh vực áp dụng:
- Áp dụng cho các doanh nghiệp như: sản xuất thép, chế biến thực phẩm, sản xuất dược phẩm, hóa chất… nơi sản phẩm đi qua nhiều công đoạn, và có thể tiêu thụ cả nửa thành phẩm nếu cần.
Ưu điểm:
- Cho phép theo dõi sát chi phí từng giai đoạn
- Phù hợp với doanh nghiệp có nhu cầu quản lý nội bộ chi tiết theo từng công đoạn
- Dễ dàng kiểm soát hiệu quả sản xuất ở từng bộ phận
5.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất từ cùng một loại nguyên vật liệu đầu vào, nhưng cho ra nhiều sản phẩm có quy cách, chất lượng khác nhau mà không thể quy đổi về một đơn vị chuẩn bằng hệ số.
Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất ống nước với nhiều đường kính, dệt may, giày dép với mẫu mã khác nhau…
Đối tượng tính giá thành: Áp dụng cho từng quy cách sản phẩm trong cùng nhóm sản phẩm.
Quy trình thực hiện:
Bước 1: Xác định tiêu thức phân bổ chi phí
Chọn một tiêu thức làm cơ sở phân bổ tổng chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm, thường là:
- Giá thành kế hoạch: Tính trước khi sản xuất dựa trên chi phí và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Tính dựa trên định mức chi phí hiện hành tại thời điểm xác định, dùng để phản ánh chi phí lý tưởng cho 1 đơn vị sản phẩm.
Bước 2: Tập hợp tổng chi phí thực tế
Căn cứ vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (bao gồm chi phí dở dang đầu và cuối kỳ) để tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm.
Bước 3: Tính tỷ lệ chi phí (%)
Tỷ lệ chi phí (%) = (Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm ÷ Tổng giá thành định mức của nhóm sản phẩm) × 100
Bước 4: Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm
Giá thành thực tế từng loại sản phẩm = Giá thành định mức của loại sản phẩm đó × Tỷ lệ chi phí (%)
Ưu điểm:
- Giúp phân bổ chi phí hợp lý khi không thể quy đổi sản phẩm bằng hệ số.
- Phù hợp cho doanh nghiệp có nhiều quy cách sản phẩm trong cùng quy trình.
Lưu ý:
- Cần có hệ thống định mức và kế hoạch rõ ràng.
- Nên sử dụng phần mềm kế toán hỗ trợ nếu quy mô sản xuất lớn và đa dạng sản phẩm.
5.5. Phương pháp tính giá thành kết chuyển song song
Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có quy trình sản xuất gồm nhiều giai đoạn, tuy nhiên chỉ tính giá thành cho thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Mỗi giai đoạn có sản phẩm dở dang, nhưng không xác định giá thành riêng cho từng giai đoạn mà kết chuyển song song toàn bộ chi phí về cuối kỳ để tính giá thành thành phẩm.
Nguyên tắc tính giá thành:
- Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất theo từng giai đoạn.
- Tính tỷ lệ chi phí của từng giai đoạn phân bổ vào thành phẩm cuối cùng.
- Không xác định riêng giá thành cho bán thành phẩm giữa các giai đoạn.
Công thức:
Chi phí giai đoạn i = [(Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ) × Số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i] ÷ (Số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i + Sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Ví dụ minh họa:
Công ty Y sản xuất sản phẩm X qua 3 giai đoạn. Trong tháng 5:
- Chi phí giai đoạn 1: 100 triệu
- Chi phí giai đoạn 2: 80 triệu
- Chi phí giai đoạn 3: 120 triệu
- Toàn bộ sản phẩm đều được hoàn thành trong kỳ và không còn dở dang.
Áp dụng phương pháp kết chuyển song song:
- Tổng giá thành sản phẩm X = 100 + 80 + 120 = 300 triệu đồng
Nếu công ty sản xuất được 1.000 sản phẩm X trong kỳ, thì:
- Giá thành đơn vị = 300 triệu / 1.000 = 300.000 đồng/sản phẩm
5.6. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Mục tiêu áp dụng: Áp dụng khi sản phẩm phụ không phải là sản phẩm chính nhưng vẫn có thể đem bán hoặc sử dụng tiếp.
Ví dụ: Sản xuất đường tạo ra mật rỉ; sản xuất dầu ăn tạo ra bã đậu.
Cách xác định giá trị sản phẩm phụ: Giá trị của sản phẩm phụ có thể được xác định bằng một trong các phương pháp sau:
- Theo giá trị sử dụng nội bộ.
- Theo giá ước tính trên thị trường.
- Theo giá kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng.
- Theo giá gốc của nguyên liệu ban đầu cấu thành.
Công thức tính giá thành sản phẩm chính
Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm phụ ước tính thu hồi – Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ
Lưu ý
- Việc trừ sản phẩm phụ giúp phản ánh chính xác chi phí thực tế cần thiết để tạo ra sản phẩm chính.
- Giá thành đơn vị = Tổng giá thành sản phẩm chính / Sản lượng sản phẩm chính hoàn thành.
Xem thêm: Quản trị tài chính là gì? Tầm quan trọng và chiến lược quản trị cho doanh nghiệp
Kết luận
Việc lựa chọn đúng phương pháp tính giá thành không chỉ giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí mà còn tạo nền tảng để định giá bán hợp lý và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Mỗi cách tính đều có ưu điểm riêng, phù hợp với từng loại hình sản xuất, quy mô và mục tiêu quản trị. Hãy áp dụng linh hoạt và theo dõi sát sao để đảm bảo hiệu quả tối ưu cho hoạt động kinh doanh của bạn.