Hướng dẫn đánh giá lại tài sản cố định & lưu ý quan trọng
Tài sản cố định sau một thời gian sử dụng có thể không còn phản ánh đúng giá trị thực tế. Khi đó, doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá lại tài sản cố định để phục vụ các mục đích như góp vốn, sáp nhập, chuyển đổi mô hình… Hãy cùng Friday tìm hiểu về các trường hợp cần đánh giá lại TSCĐ, quy trình thực hiện và các lưu ý quan trọng về thuế để tránh sai sót trong hạch toán.
1. Đánh giá lại tài sản cố định là gì
Đánh giá lại tài sản cố định là việc doanh nghiệp xác định lại giá trị thực tế của tài sản cố định (TSCĐ) tại một thời điểm nhất định, thay vì giữ nguyên giá trị ghi sổ ban đầu. Việc đánh giá lại có thể làm tăng hoặc giảm giá trị tài sản so với trước đó, tùy thuộc vào biến động thị trường, hao mòn, hoặc các yếu tố kinh tế khác.
2. Lưu ý khi thực hiện đánh giá lại tài sản cố định
2.1. Các trường hợp cần đánh giá lại tài sản cố định
Việc đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) là quá trình xác định lại giá trị tài sản hiện có theo giá thị trường tại một thời điểm cụ thể. Doanh nghiệp có thể tự thực hiện hoặc thuê đơn vị thẩm định độc lập, tuy nhiên chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khi doanh nghiệp có sự thay đổi về cơ cấu hoặc hình thức hoạt động, bao gồm: chia tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê tài sản hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (ví dụ: từ công ty TNHH sang công ty cổ phần).
- Khi sử dụng tài sản để đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp.
- Khi tháo dỡ bộ phận cấu thành của tài sản cố định.
Sau khi đánh giá lại, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ căn cứ thay đổi và cập nhật các thông tin kế toán liên quan như nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại của tài sản. Đồng thời, cần thực hiện hạch toán đúng quy định hiện hành.
Lưu ý: Nếu việc đánh giá lại không đúng quy định, không có đầy đủ hồ sơ hoặc không được hạch toán đầy đủ sẽ bị coi là vi phạm pháp luật.
2.2. Hồ sơ đánh giá lại tài sản cố định
Căn cứ theo điểm 4, Điều 4 của Thông tư 45/2013/TT-BTC, doanh nghiệp cần lập hồ sơ đầy đủ khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định. Hồ sơ bao gồm:
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ thay đổi giá trị.
- Chứng thư định giá hoặc tài liệu liên quan chứng minh giá trị thực tế của tài sản (nếu có).
- Các tài liệu khác như hợp đồng góp vốn, quyết định chia tách, sáp nhập, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu liên quan).
Hồ sơ này cần được lưu trữ và cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu kiểm tra.
2.3. Các trường hợp bắt buộc phải thuê tổ chức thẩm định giá khi đánh giá lại tài sản cố định
Theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC, có một số trường hợp doanh nghiệp phải thuê đơn vị thẩm định giá độc lập khi đánh giá lại tài sản cố định:
- TSCĐ được cấp phát hoặc điều chuyển giữa các đơn vị, nếu không dùng giá trị còn lại ghi trên sổ sách thì phải thuê tổ chức thẩm định.
- TSCĐ đã khấu hao hết, nhưng vẫn tiếp tục sử dụng để góp vốn hoặc điều chuyển khi doanh nghiệp tổ chức lại hoạt động (chia, tách, sáp nhập…).
- Trường hợp đánh giá lại khiến giá trị tài sản chênh lệch quá lớn, cụ thể là nếu giá trị sau đánh giá lại thấp hơn 20% so với nguyên giá ban đầu.
- TSCĐ là tài sản biếu, tặng, tài trợ hoặc phát hiện thừa, cần được xác định giá trị thực tế bởi hội đồng giao nhận hoặc đơn vị thẩm định.
- Trước khi đánh giá lại, doanh nghiệp cần gửi thông báo đến cơ quan thuế.
- Thời gian trích khấu hao mới cho phần chênh lệch giá trị sau đánh giá lại thường từ 3 đến 5 năm.
2.4. Rủi ro khi tự đánh giá lại TSCĐ
Mặc dù doanh nghiệp được phép tự đánh giá lại tài sản, nhưng điều này có thể phát sinh nhiều rủi ro nếu không tuân thủ đúng quy định:
- Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, nếu cơ quan thuế phát hiện sai sót trong hồ sơ khai thuế liên quan đến giá trị tài sản, doanh nghiệp có thể bị ấn định thuế hoặc yêu cầu khai bổ sung.
- Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng nếu doanh nghiệp cố tình định giá sai khi góp vốn bằng tài sản.
- Nếu không có chứng thư thẩm định hoặc hồ sơ hợp lệ, việc tự định giá dễ bị coi là thiếu minh bạch, làm phát sinh rủi ro pháp lý hoặc bị truy thu thuế.
Khuyến nghị: Doanh nghiệp nên ưu tiên thuê tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để đảm bảo tính khách quan, tránh các tranh chấp, sai sót, và xử phạt từ cơ quan chức năng.
Xem thêm: Xác định nguyên giá tài sản cố định chi tiết và chuẩn xác nhất
3. Thủ tục, hồ sơ đánh giá lại tài sản cố định
Theo quy định hiện hành, việc đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) cần được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo tính pháp lý và minh bạch. Cụ thể:
- Thành lập hội đồng kiểm kê: Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm lập hội đồng kiểm kê tài sản khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền. Hội đồng này sẽ tiến hành kiểm tra, rà soát thực tế để xác định lại giá trị hiện tại của tài sản cố định, dựa trên các văn bản pháp lý và tình trạng sử dụng thực tế của tài sản.
- Lập biên bản đánh giá lại TSCĐ: Biên bản cần nêu rõ lý do phải đánh giá lại (ví dụ như chuyển nhượng, khấu hao hết giá trị, đầu tư nâng cấp…), và là căn cứ để điều chỉnh số liệu trên sổ sách kế toán.
- Cập nhật các chỉ tiêu liên quan đến tài sản: Sau khi có kết quả đánh giá, doanh nghiệp cần điều chỉnh các thông tin như nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao lũy kế và thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định.
- Hạch toán kế toán: Các chỉ tiêu sau khi điều chỉnh sẽ được ghi nhận lại trong sổ kế toán theo đúng quy định hiện hành để phản ánh trung thực giá trị của tài sản.
4. Cách hạch toán đánh giá lại tài sản cố định
Việc hạch toán phần chênh lệch sau khi đánh giá lại TSCĐ sẽ được thực hiện theo hai hướng, tùy vào từng trường hợp cụ thể:
1. Hạch toán vào vốn chủ sở hữu – áp dụng với doanh nghiệp Nhà nước
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, khi có quyết định của cơ quan nhà nước hoặc khi thực hiện cổ phần hóa, phần chênh lệch giá trị tài sản sau khi đánh giá lại sẽ được ghi nhận vào TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản, và cuối năm tài chính sẽ được chuyển sang TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Nếu tài sản được điều chỉnh tăng:
- Nợ TK 211, 213 (nguyên giá tăng)
- Có TK 214 (hao mòn tăng)
- Có TK 412 (giá trị còn lại tăng)
- Nếu tài sản được điều chỉnh giảm:
- Nợ TK 412 (giá trị còn lại giảm)
- Nợ TK 214 (hao mòn giảm)
- Có TK 211, 213 (nguyên giá giảm)
- Xử lý cuối năm tài chính:
- Nếu TK 412 có số dư Có → ghi tăng vốn chủ sở hữu:
- Nợ TK 412
- Có TK 411
- Nếu TK 412 có số dư Nợ → ghi giảm vốn chủ sở hữu:
- Nợ TK 411
- Có TK 412
2. Hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí khác
Với những doanh nghiệp không thuộc diện ghi tăng/giảm vốn, chênh lệch sau đánh giá lại sẽ được ghi nhận trực tiếp vào thu nhập hoặc chi phí:
- Nếu phát sinh lợi nhuận → ghi vào TK 711 – Thu nhập khác
- Nếu phát sinh lỗ → ghi vào TK 811 – Chi phí khác
Ví dụ:
- Góp vốn bằng TSCĐ hữu hình:
- Nợ TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
- Nợ TK 214 (hao mòn đã trích)
- Nợ TK 811 (nếu giá đánh giá lại < giá trị còn lại)
- Có TK 211 (nguyên giá)
- Có TK 711 (nếu giá đánh giá lại > giá trị còn lại)
- Góp vốn bằng TSCĐ vô hình:
- Nếu giá trị đánh giá lại < giá trị còn lại:
- Nợ TK 221, 222
- Nợ TK 214
- Nợ TK 811
- Có TK 213
- Nếu giá trị đánh giá lại > giá trị còn lại:
- Nợ TK 221, 222
- Nợ TK 214
- Có TK 213
- Có TK 711
3. Lưu ý đối với doanh nghiệp áp dụng Thông tư 133/2016/TT-BTC
Thông tư này không sử dụng TK 412, nên khi cần điều chỉnh vốn do đánh giá lại TSCĐ, kế toán sẽ ghi nhận chênh lệch trực tiếp giữa TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu và các tài khoản tài sản liên quan. Trong các trường hợp còn lại, doanh nghiệp vẫn xử lý tương tự như hướng dẫn tại Thông tư 200.
Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán thanh lý tài sản cố định chi tiết
5. Các quy định về thuế đối với đánh giá lại tài sản cố định
Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC), việc đánh giá lại tài sản cố định có thể phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Tại doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại TSCĐ:
- Ghi nhận ngay vào thu nhập khác hoặc chi phí khác: Áp dụng với phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại ghi sổ.
- Phân bổ dần vào thu nhập khác (tối đa 10 năm): Áp dụng riêng cho phần chênh lệch tăng khi đánh giá lại quyền sử dụng đất lâu dài (không trích khấu hao).
- Tại doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn hoặc điều chuyển:
- TSCĐ được trích khấu hao theo giá trị đã đánh giá lại (trừ quyền sử dụng đất lâu dài – không trích khấu hao).
Tối ưu quản lý TSCĐ với phần mềm quản lý tài sản Friday
Để giúp kế toán theo dõi và xử lý tài sản cố định chính xác, nhiều doanh nghiệp lựa chọn phần mềm hỗ trợ. Trong đó, Friday – phần mềm quản lý tài sản là một giải pháp hiện đại với nhiều tính năng vượt trội:
- Tự động phân bổ khấu hao theo phương pháp đường thẳng, phù hợp quy định pháp luật.
- Đầy đủ nghiệp vụ kế toán: từ mua bán, kho, thuế, tài sản cố định… theo cả Thông tư 133 và 200.
- Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, file Excel, giúp tiết kiệm thời gian và giảm sai sót.
Kết luận
Việc đánh giá lại tài sản cố định không chỉ giúp doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị tài sản mà còn đảm bảo tuân thủ pháp luật trong các giao dịch tài chính, thuế và quản lý nội bộ. Doanh nghiệp cần nắm rõ các trường hợp được phép đánh giá lại, phương pháp thực hiện và quy định thuế liên quan, đồng thời nên sử dụng phần mềm kế toán như Friday để quản lý tài sản hiệu quả, tự động và chính xác hơn.